Perjeta/Pertuzumab 420mg/14ml
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH
(Targeted Cancer Therapy)
- Tên thuốc: Perjeta
- Thành phần: Pertuzumab
- Perjeta/Pertuzumab dung dịch đậm đặc pha dịch truyền 30 mg/ml
- Đóng gói: lọ 420mg/14ml
- Nhà sản xuất: Roche
1. Chỉ định/Công dụng:
- Perjeta/Pertuzumab Kết hợp Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật được, có HER2 dương tính, chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị liệu đối với ung thư di căn. Phối hợp Herceptin và hóa trị điều trị tân bổ trợ ung thư vú có HER2 dương tính, tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm (hoặc đường kính khối u > 2cm, hoặc có hạch dương tính) như một phần trong phác đồ điều trị hoàn chỉnh ung thư vú giai đoạn sớm.
- Điều trị tân bổ trợ ung thư vú: Perjeta/Pertuzumab phối hợp với Herceptin và hóa trị để điều trị tân bổ trợ cho những bệnh nhân ung thư vú có HER2 dương tính, tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm (hoặc đường kính khối u > 2cm, hoặc có hạch dương tính) như là một phần trong phác đồ điều trị hoàn chỉnh cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm.
2. Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng:
- Ung thư vú di căn (điều trị đến khi nào bệnh tiến triển hoặc bị độc tính không thể kiểm soát): Perjeta/Pertuzumab: Khởi đầu 840 mg truyền tĩnh mạch trong 60 phút; 3 tuần sau đó, 420 mg tiêm truyền từ 30-60 phút. Herceptin: Khởi đầu 8 mg/kg truyền tĩnh mạch trong vòng 90 phút; mỗi 3 tuần sau đó: 6 mg/kg trong vòng 30-90 phút. Docetaxel: Khởi đầu 75 mg/m2, có thể tăng đến 100 mg/m2 nếu liều khởi đầu dung nạp tốt. Perjeta và Herceptin có thể cho theo bất kỳ thứ tự nào, docetaxel phải được dùng sau Perjeta và Herceptin. Theo dõi bệnh nhân 30-60 phút sau mỗi lần truyền Perjeta và trước khi bắt đầu tiêm truyền tiếp theo với Herceptin hoặc docetaxel.
- Điều trị tân bổ trợ ung thư vú (trong 3-6 chu kỳ phụ thuộc phác đồ được chọn): Perjeta, Herceptin và docetaxel được dùng như trên trong phác đồ (i)3 chu kỳ sau phác đồ FEC (5-fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide),
(ii)4 chu kỳ trước phác đồ FEC hoặc (iii)6 chu kỳ với carboplatin (không nên tăng docetaxel > 75 mg/m2). Sau phẫu thuật, nên điều trị bổ trợ bằng Herceptin cho đủ 1 năm.
Bệnh nhân điều trị với Perjeta cần phải có khối u HER2 dương tính, được định nghĩa là có điểm 3+ theo IHC hoặc là tỷ lệ >2,0 theo ISH được đánh giá bằng một thử nghiệm đã được kiểm định.
Để đảm bảo kết quả chính xác và có tính lặp lại, các xét nghiệm cần được thực hiện trong phòng xét nghiệm chuyên khoa, nơi có thể đảm bảo sự xác thực của các quy trình xét nghiệm.
Để được hướng dẫn đầy đủ về việc thực hiện xét nghiệm và diễn giải xin vui lòng tham khảo tờ thông tin về xét nghiệm HER2 đã được kiểm định. Nếu muốn chuyển qua một sản phẩm thuốc sinh học khác, cần sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
Để tránh sai sót khi sử dụng thuốc, cần kiểm tra nhãn thuốc để bảo đảm thuốc được chuẩn bị và sử dụng đúng là Perjeta.
Perjeta phải được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân ung thư.
Perjeta phải được pha loãng bởi nhân viên y tế và được tiêm truyền tĩnh mạch. Không được tiêm hoặc bơm tĩnh mạch.
Liều lượng Perjeta khi phối hợp với Herceptin và docetaxel
Liều khởi đầu của Perjeta được khuyến cáo là 840 mg tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 phút, tiếp theo 3 tuần sau đó là liều 420 mg được tiêm truyền từ 30 đến 60 phút.
Khi sử dụng chung với Perjeta, Herceptin được khuyến nghị là nên truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu là 8 mg/kg trong vòng 90 phút theo lịch trình mỗi 3 tuần, tiếp theo mỗi 3 tuần sau đó với liều 6 mg/kg trong vòng từ 30 đến 90 phút. Khi sử dụng chung với Perjeta, khuyến nghị liều khởi đầu của docetaxel là 75 mg/m2. Có thể tăng liều lên đến 100 mg/m2 nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt. Các thuốc nên được dùng tuần tự. Perjeta và Herceptin có thể cho theo bất kỳ thứ tự nào. Khi bệnh nhân dùng docetaxel, thì liều docetaxel phải được dùng sau Perjeta và Herceptin. Cần theo dõi bệnh nhân 30-60 phút sau mỗi lần truyền Perjeta và trước khi bắt đầu bất cứ việc tiêm truyền nào tiếp theo với Herceptin hoặc docetaxel.
- Điều trị tân bổ trợ ung thư vú
Perjeta, Herceptin và docetaxel nên được dùng như trên như một phần của một trong các phác đồ sau:
- 3 chu kì sau phác đồ FEC
- 4 chu kì trước phác đồ FEC
- 6 chu kì với carboplatin (không nên tăng liều docetaxel trên 75 mg/m2).
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân nên được điều trị bổ trợ bằng Herceptin cho đủ 1 năm.
Chưa có đủ bằng chứng khuyến cáo dùng đồng thời một loại anthracycline với Perjeta.
Tính an toàn của Perjeta như một phần trong phác đồ điều trị có doxorubicin chưa được xác lập.
Thời gian điều trị:
+ Ung thư vú di căn: Khuyến cáo bệnh nhân nên điều trị với Perjeta đến khi nào bệnh tiến triển hoặc bị độc tính không thể kiểm soát được.
+ Điều trị tân bổ trợ ung thư vú: Khuyến cáo bệnh nhân nên điều trị với Perjeta từ 3 đến 6 chu kì phụ thuộc vào phác đồ điều trị được chọn lựa.
Tính an toàn của việc dùng Perjeta hơn 6 chu kỳ cho điều trị tân bổ trợ ung thư vú chưa được xác lập.
Hoãn hoặc bỏ liều: Nếu thời gian giữa 2 lần truyền dưới 6 tuần, liều Perjeta 420 mg nên được cho càng sớm càng tốt. Đừng chờ đến lần truyền dự kiến tiếp theo. Nếu thời gian giữa 2 lần truyền là 6 tuần hoặc hơn, nên dùng lại liều Perjeta 840 mg khởi đầu truyền tĩnh mạch trong vòng 60 phút, sau đó liều 420 mg mỗi 3 tuần truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút.
Điều chỉnh liều:
Nên ngưng Perjeta nếu ngưng điều trị Herceptin.
Nếu ngưng docetaxel, vẫn có thể tiếp tục điều trị với Perjeta và Herceptin đến khi nào bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể xử trí được.
Không khuyến nghị giảm liều đối với Perjeta.
Đối với Herceptin khuyến nghị không nên giảm liều, xin xem thông tin ghi toa Herceptin.
Đối với chỉnh liều docetaxel và các hóa chất khác, xin xem thông tin ghi toa của các thuốc liên quan.
Phản ứng liên quan đến tiêm truyền: Giảm tốc độ truyền hoặc ngưng truyền Perjeta nếu bệnh nhân có phản ứng liên quan đến tiêm truyền.
Rối loạn chức năng thất trái:
Tạm ngưng Perjeta và Herceptin trong ít nhất 3 tuần đối với bất cứ trường hợp nào dưới đây:
- Khi phân suất tống máu thất trái (LVEF) giảm xuống dưới 40%
- Khi phân suất tống máu thất trái (LVEF) là 40-45% kết hợp với giảm ≥ 10% điểm so với mức trước khi điều trị.
Perjeta và Herceptin có thể dùng lại nếu LVEF phục hồi lại đến > 45% hoặc 40-45% kết hợp với giảm < 10% điểm dưới mức trước khi điều trị.
Nếu sau khi lặp lại sự đánh giá trong khoảng 3 tuần, LVEF không được cải thiện, hoặc giảm thêm, nên ngưng Perjeta và Herceptin, trừ khi đánh giá lợi ích vượt hơn nguy cơ đối với bệnh nhân.
Giới hạn sử dụng liên quan đến an toàn
- Tính an toàn của việc dùng PERJETA trong liệu trình có doxorubicin chưa được xác lập.
- Tính an toàn của việc dùng PERJETA hơn 6 chu kỳ ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu chưa được xác lập.
Hướng dẫn về liều lượng đặc biệt
- Người cao tuổi: Không ghi nhận khác biệt về tính an toàn và hiệu quả của Perjeta giữa bệnh nhân người lớn ≥65 tuổi và <65 tuổi. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Perjeta ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác lập.
- Suy giảm chức năng thận: Không cần chỉnh liều Perjeta ở bệnh nhân có suy thận nhẹ và vừa. Không có khuyến cáo nào về liều lượng cho bệnh nhân suy thận nặng vì chưa có đủ dữ liệu dược động học.
- Suy chức năng gan: Tính an toàn và hiệu quả của Perjeta không được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan.
3. Cách dùng:
Nếu thời gian giữa 2 lần truyền < 6 tuần: liều Perjeta 420mg nên được cho càng sớm càng tốt (không chờ đến lần truyền dự kiến tiếp theo); ≥ 6 tuần: dùng lại liều Perjeta 840mg truyền tĩnh mạch trong vòng 60 phút, sau đó 420mg mỗi 3 tuần truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Khi LVEF giảm < 40% (hoặc là 40-45% kết hợp giảm ≥ 10% điểm so với trước khi điều trị): tạm ngưng Perjeta và Herceptin ít nhất 3 tuần, có thể dùng lại nếu LVEF phục hồi > 45% (hoặc là 40-45% kết hợp giảm < 10% điểm dưới mức trước khi điều trị). Sau khi lặp lại đánh giá trong khoảng 3 tuần, nếu LVEF không được cải thiện hoặc giảm thêm: ngưng Perjeta và Herceptin, trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng Perjeta nếu ngưng Herceptin. Nếu ngưng docetaxel, vẫn có thể tiếp tục điều trị với Perjeta và Herceptin đến khi nào bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể xử trí. Không khuyến nghị giảm liều Perjeta/Herceptin. Chỉnh liều docetaxel: xem thông tin của thuốc liên quan.
4. Hướng dẫn cách pha thuốc:
Thuốc Perjeta chỉ được dùng liều đơn qua đường truyền tĩnh mạch. Perjeta không có chất bảo quản kháng khuẩn. Do đó phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dịch pha truyền, và phải do nhân viên y tế chuẩn bị.
Thuốc Perjeta phải do nhân viên y tế chuẩn bị, sử dụng kỹ thuật tiệt trùng. 14 ml dung dịch cô đặc thuốc Perjeta nên được lấy từ lọ và pha loãng trong túi PVC hoặc polyolefin không PVC chứa 250 ml dịch truyền NaCl 0,9%. Không lấy nước muối ra khỏi túi dịch truyền.
Với liều ban đầu, cần dùng 2 lọ và sau khi pha loãng, nồng độ pertuzumab trong dung dịch là 3,0 mg/ml, với liều tiếp theo, cần dùng 1 lọ, và sau khi pha loãng, nồng độ pertuzumab trong dung dịch là 1,6 mg/ml.
Không được dùng dung dịch Dextrose (5%) .
Trộn bằng cách xoay ngược túi thuốc nhẹ nhàng để tránh tạo bọt. Các thuốc dùng đường tiêm truyền phải được kiểm tra bằng mắt các cặn lắng và sự mất màu sắc trước khi dùng. Thuốc phải được dùng liền sau khi chuẩn bị.
5. Chống chỉ định: Perjeta ở bệnh nhân đã biết có tình trạng quá mẫn với pertuzumab hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
6. Cảnh báo:
Thận Trọng: Trẻ em và thiếu niên < 18t., bệnh nhân suy gan: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập. Phụ nữ có thai: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng cho bú, hoặc xem xét tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
7. Phản ứng phụ:
- Rất thường gặp: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, thiếu máu, giảm bạch cầu, sốt giảm bạch cầu; tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón; mệt mỏi, viêm niêm mạc, suy nhược, sốt, phù ngoại vi; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên; viêm mũi hầu; giảm thèm ăn; đau cơ, đau khớp; đau đầu, rối loạn vị giác, bệnh lý thần kinh ngoại vi; mất ngủ; rụng tóc, phát ban, rối loạn về móng.
- Thường gặp: rối loạn chức năng thất trái, tăng tiết nước mắt; quá mẫn với thuốc, quá mẫn; viêm quanh móng; chóng mặt, bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi; khó thở; tràn dịch màng phổi; ngứa, khô da.
8. Cơ chế hoạt động:
Perjeta là một kháng thể đơn dòng tái tổ hợp nhân hóa gắn chuyên biệt vào vùng ngoại bào tham gia nhị trùng hóa (phân vùng II) của protein thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì người (HER2), từ đó ngăn chặn sự bắt cặp dị hợp tử phụ thuộc ligand của HER2 với các HER khác cùng họ, bao gồm EGFR, HER3 và HER4. Kết quả là Perjeta ức chế sự phát tín hiệu nội bào của ligand thông qua hai con đường tín hiệu chính, men mitogen activated protein (MAP) kinase và phosphoinositide 3 kinase (PI3K). Việc ức chế hai con đường tín hiệu này lần lượt làm ngừng sự tăng trưởng tế bào và gây chết tế bào theo chương trình. Ngoài ra, Perjeta còn kích thích sự gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC). Trong khi sử dụng Perjeta đơn lẻ gây ức chế sự tăng sinh tế bào khối u người, thì việc kết hợp Perjeta và Herceptin làm gia tăng đáng kể hoạt tính kháng khối u trong các mô hình ghép ngoại lai biểu hiện quá mức HER2.
9. Bảo quản: Lọ thuốc
- Bảo quản lọ thuốc trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2°C-8°C.
- Giữ lọ thuốc trong vỏ hộp để tránh ánh sáng.
- Không để đông lạnh, không lắc lọ thuốc.
- Hạn dùng của dung dịch truyền chứa thuốc
Thuốc Perjeta không chứa chất bảo quản kháng khuẩn; do đó cần thận trọng để đảm bảo tính vô khuẩn của dung dịch đã pha.
Dung dịch truyền Perjeta được pha loãng trong túi polyvinylchloride (PVC) hoặc polyolefin không PVC chứa dung dịch truyền NaCl 0.9% theo tiêu chuẩn Dược điển Mỹ (USP), có thể bảo quản đến 24 giờ ở nhiệt độ 2°C-8°C (36°F-46°F) trước khi sử dụng. Perjeta được pha loãng ổn định trong 24 giờ (ở nhiệt độ tới 30°C). Tuy nhiên bởi vì Perjeta pha loãng không có chất bảo quản, nên dung dịch pha loãng nên được bảo quản lạnh (2°C-8°C)...